Nhiều chuyên gia cho rằng, một chiếc xe mới xuất xưởng đương nhiên phải đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng an toàn kỹ thuật trước khi lăn bánh, vậy việc mang xe đi đăng kiểm có phải là thừa?
Sau các bài viết: “Bỏ giấy đăng kiểm ô tô: Bớt phiền toái, tăng minh bạch” và “Bỏ giấy đăng kiểm, giãn thời gian kiểm định, tiết kiệm cả ngàn tỷ” được đăng tải, rất nhiều chuyên gia và độc giả đã gửi ý kiến của mình về VietNamNet, nêu lên những đề xuất và giải pháp nhằm thay đổi toàn diện việc đăng kiểm cho sát thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Nhiều độc giả băn khoăn và cho rằng, việc một chiếc ô tô mới 100% khi được xuất xưởng thì các hãng xe đã phải đảm bảo đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn về chất lượng trước khi lăn bánh. Thế nhưng, những chiếc xe này vẫn bắt buộc phải mang đi kiểm định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mới được ra đường.
Xe mới 100% vẫn phải đăng kiểm đầy đủ các hạng mục, liệu có thừa? (Ảnh minh hoạ).
Độc giả Minh Tùng đặt câu hỏi: “Xe mới xuất xưởng hoặc mới nhập khẩu về, các hãng phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thế nhưng chủ xe vẫn phải mất tiền đi đăng kiểm mà không hiểu kiểm tra để làm gì nữa? Điều này có ‘thừa’ và gây lãng phí thời gian, tiền bạc của người dân và doanh nghiệp không?”.
Trao đổi với VietNamNet về vấn đề này, ông Nguyễn Minh Hải – Giám đốc Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 29-03S (đường Lê Quang Đạo, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) cho rằng, việc kiểm định lần đầu đối với các phương tiện mới bắt đầu đưa vào sử dụng có 2 mục đích.
Thứ nhất, đây là thủ tục cần thiết để lập hồ sơ phương tiện (giống như giấy khai sinh của phương tiện). Việc này nhằm quản lý, theo dõi kỹ thuật phương tiện trong suốt quá trình sử dụng.
Thứ hai, đó là kiểm soát kỹ thuật đối với các phương tiện lỗi (nếu có).
“Không một nhà sản xuất nào dám khẳng định 100% sản phẩm họ sản xuất ra không có lỗi, vì vậy việc kiểm định kỹ thuật ban đầu nhằm sàng lọc các phương tiện có lỗi kỹ thuật trong quá trình sản xuất lắp ráp trước khi đưa ra sử dụng”, ông Hải phân tích.
1. Từ 01/01/2025: Ô tô nào được miễn đăng kiểm lần đầu?
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2024/TT-BGTVT, đối tượng miễn đăng kiểm lần đầu là xe chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm) và không bao gồm: xe đã cải tạo; xe không có trong cơ sở dữ liệu xe sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Như vậy nếu xe chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định trên 02 năm vẫn phải thực hiện đăng kiểm lần đầu.
Bảng chu kỳ kiểm định cụ thể như sau:
TT | Loại phương tiện | Chu kỳ (tháng) | |
Chu kỳ đầu (1) | Chu kỳ định kỳ (2) | ||
1. Ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) không kinh doanh vận tải | 36 | ||
1.1 | Thời gian sản xuất đến 07 năm | 24 | |
1.2 | Thời gian sản xuất trên 07 năm đến 20 năm | 12 | |
1.3 | Thời gian sản xuất trên 20 năm | 06 | |
2. Ô tô chở người các loại đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe có kinh doanh vận tải |
2.1 | Thời gian sản xuất đến 05 năm | 12 | |
2.2 | Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 | |
2.3 | Có cải tạo (3) | 12 | 06 |
3. Ô tô chở người các loại trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe và ô tô chở người chuyên dùng |
3.1 | Thời gian sản xuất đến 05 năm | 24 | 12 |
3.2 | Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 | |
3.3 | Có cải tạo (3) | 12 | 06 |
3.4 | Ô tô chở người các loại trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe), đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) đã cải tạo thành ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe)) | 03 | |
4. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc | 24 | ||
4.1 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất đến 12 năm | 12 | |
4.2 |
Bảo hiểm ô tô
|
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc có thời gian sản xuất trên 12 năm | 06 | |
4.3 | Có cải tạo (3) | 12 | 06 |
5. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ | 18 | 12 | |
6. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ | 12 | 06 | |
7. Xe máy chuyên dùng | 18 | 12 | |
8. Xe mô tô, xe gắn máy | Chu kỳ kiểm định (tháng) | ||
8.1 | Thời gian sản xuất đến 05 năm | 60 (4) | |
8.2 | Thời gian sản xuất trên 05 năm đến 12 năm | 24 | |
8.3 | Thời gian sản xuất trên 12 năm | 12 |
Hướng dẫn thực hiện:
(1) Chu kỳ đầu áp dụng như sau:
– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu;
– Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng chưa qua sử dụng thuộc đối tượng kiểm định lần đầu (có năm sản xuất đến năm được cấp giấy chứng nhận kiểm định lần đầu dưới 03 năm (năm sản xuất cộng 02 năm));
(2) Áp dụng đối với xe kiểm định định kỳ; xe không thuộc đối tượng được áp dụng chu kỳ đầu;
(3) Áp dụng đối với xe cơ giới có cải tạo là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).
(4) 60 tháng tính từ ngày xuất xưởng xe mô tô, xe gắn máy. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy trong cơ sở dữ liệu không có thông tin về ngày xuất xưởng thì tính từ ngày 31 tháng 12 của năm sản xuất xe.